Báo cáo thường niên
Báo cáo thường niên năm 2008
Ngày đăng: 22/07/2016
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN
CÔNG TY CỔ PHẦN XNK THỦY SẢN SÀI GÒN
NĂM BÁO CÁO: 2008
1. LỊCH SỬ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.1 Những sự kiện quan trọng
Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Sài Gòn là doanh nghiệp được cổ phần hóa từ Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Thành phố Hồ Chí Minh thuộc Tổng Công ty Thủy sản Việt Nam – là Doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty Chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần từ ngày 01/01/2007 (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103005673 ngày 07 tháng 12 năm 2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp).
Vốn điều lệ: 96 tỷ đồng, trong đó phần vốn nhà nước hiện nắm giữ: 61,03%
1.2. Quá trình phát triển
Ngành nghề kinh doanh chính: Xuất khẩu thủy sản và kinh doanh thương mại và dịch vụ tổng hợp.
Tình hình hoạt động
Cuối năm 2007 và cả năm 2008, nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp. Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã và đang gây ra những khó khăn rất lớn cho nền kinh tế nước ta và trực tiếp là các đơn vị sản xuất kinh doanh. Giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu biến động lớn, rất nhanh và khó lường.
Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty cũng thuộc nhóm các mặt hàng chịu nhiều ảnh hưởng tình hình chung kinh tế thế giới: Các mặt hàng thủy sản bị thu hẹp thị trường và cạnh tranh gay gắt; giá thép tăng lên chóng mặt và hạ đột ngột…;
Vượt lên trên những khó khăn chung đó, tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên Công ty đã hoàn thành một năm với kết quả đáng trân trọng: Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh đạt: 724 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt: 4,9 tỷ đồng (vượt kế hoạch đề ra 64%). Các mảng hoạt động sản xuất kinh doanh chính được duy trì và phát triển. Có thể nói, so với năm 2007, tình hình năm 2008 khó khăn hơn rất nhiều nhưng Công ty vẫn hoàn thành kế hoạch lợi nhuận đề ra và vượt so với năm 2007.
Trong năm, Công ty cũng đã hoàn thành và đưa vào vận hành Kho Lạnh 9000 tấn tại KCN Sóng Thần 2 – Bình Dương.
Năm 2008, Công ty cũng đã hoàn thiện một số qui chế như: qui chế tuyển dụng và đánh giá nhân viên, qui chế lương thưởng… nhằm nâng cao hiệu quả quản trị nhân lực, quản trị kinh doanh dần tiến tới tầm chuyên nghiệp hiện đại.
1.3. Định hướng phát triển
Định hướng phát triển của Công ty tập trung vào 3 lĩnh vực sau:
- Tiếp tục duy trì và củng cố hoạt động kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu truyền thống, nhằm tạo nguồn thu cơ bản bảo đảm ổn định tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm tới.
- Tận dụng khai thác triệt để những tiềm năng sẵn có của Công ty (nhà xưởng đất đai, cơ sơ vật chất…) tiến hành đầu tư, liên kết đầu tư các dự án, nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ (dịch vụ cho thuê văn phòng, dịch vụ cho thuê nhà xưởng…). Tạo bước chuyển biến trong chiến lược, từng bước đưa hoạt động này trở thành mũi nhọn của Công ty trong tương lai.
- Cùng với phát triển kinh doanh dịch vụ, Công ty đầu tư xây dựng một số cơ sở sản xuất: Nhà máy chế biến thủy sản; các nhà máy sản xuất ngành nghề phụ trợ (bao bì) để tạo sự ổn định vững chắc về lâu dài.
2. BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
2.1 Những nét nổi bật trong năm 2008
- Năm 2008, do khủng khoảng tài chính – kinh tế toàn cầu, là năm hết sức khó khăn đối với hầu hết các doanh nghiệp. Nằm trong bối cảnh chung đó, Công ty cũng gặp những khó khăn rất lớn. Tuy nhiên, Công ty cũng đã cố gắng hết sức để vượt qua những khó khăn này, đạt lợi nhuận sau thuế 4,9 tỷ đồng (năm 2007 đạt 844 triệu đồng).
- Tình hình tài chính khó khăn cũng như việc siết chắt tín dụng của các Ngân hàng trong quí 1 năm 2008, đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản Sài Gòn – An Giang. Bên cạnh đó, tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm cá tra và cá ba sa gặp nhiều khó khăn và giá cả nguyên vật liệu xây dựng đã tăng vọt. Vì vậy Công ty đã chủ động ngưng triển khai dự án xây dựng nhà máy chế biến thủy sản tại An Giang. Đây là một quyết định rất chính xác và kịp thời, tránh những khó khăn và tổn thất trong năm hoạt động 2008.
- Thực hiện nghị quyết của HĐCĐ năm 2008 về việc đầu tư xây dựng kho lạnh, Công ty đã cơ bản xây dựng hoàn thành và bước đầu đưa vào vận hành khai thác kho lạnh công suất 9000 tấn tại KCN Sóng Thần 2, Tỉnh Bình Dương với tên gọi Kho Lạnh Sea Sài Gòn. Đây là một cố gắng hết sức lớn của tập thể cán bộ công nhân viên trong năm 2008. Góp phần quan trọng vào việc thực hiện chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ của Công ty.
- Đến tháng 11 năm 2008, Công ty đã hoàn tất các hồ sơ pháp lý chủ quyền tại địa điểm 200 Điện Biên Phủ, Quận 3, TpHCM. Công ty đang khẩn trương tiến hành các thủ tục cần thiết để dự án cao ốc văn phòng tại địa điểm nói trên được khởi động vào đầu năm 2010. Đây là là nhân tố quan trọng, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ của Công ty trong thời gian sắp tới.
- Thực hiện yêu cầu tại Đại hội thường niên năm 2008 về việc hoàn thiện cơ chế quản lý, Công ty đã tiến hành xây dựng các qui chế hoạt động (qui chế hoạt động của HĐQT, Ban TGĐ, qui chế tài chính…) nhằm hoàn thiện cấu trúc cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
2.2 Tình hình thực hiện so với kế hoạch 2008
Các chỉ tiêu chính về kết quả kinh doanh năm 2008:
Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2007 | Kế hoạch 2008 | Thực hiện 2008 | Tỷ lệ thực hiện | |
A | B | C | D | E | F = D/C | G = E/C |
Doanh thu thuần | TrĐ | 830,369 | 600,000 | 724,733 | 120.79% | -12.72% |
Lợi nhuận | TrĐ | 844 | 3,000 | 4,941 | 164.71% | 485.38% |
Thu nhập cổ phiếu | VNĐ | 88 | 313 | 515 | 164.80% | 485.23% |
Cổ tức: | % | 3 |
(Xem thêm phụ lục Báo cáo tài chính)
Có thể nói: trước tình hình diễn biến mạnh của giá cả hàng hóa thế giới, biến động tỷ giá hết sức phức tạp đã tác động rất lớn đến mảng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty. Nhưng nhờ sự cố gắng của HĐQT và Ban Điều hành Công ty cùng với quyết tâm vượt qua khó khăn của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty, Công ty không những đạt được chỉ tiêu lợi nhuận do ĐHCĐ đề ra.
2.3 Những thay đổi chủ yếu trong năm 2008.
Năm 2008, trước tình hình diễn biến hết sức phức tạp của thị trường, Công ty chủ yếu tập trung hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các hoạt động như đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, mở mang ngành nghề, lập công ty con, đầu tư liên danh liên kết… Công ty không ưu tiên thực hiện.
2.4 Triển vọng và kế hoạch trong tương lai
- Tái cấu trúc mô hình quản lý, tiếp tục hoàn thiện các qui chế hoạt động nhằm hỗ trợ tốt nhất công tác SXKD và nâng cao hiệu quả trong quản lý.
- Xúc tiến triển khai các dự án Dự án Trung tâm thương mại và văn phòng cho thuê tại 200 Điện Biên Phủ – Q.3 và Dự án Khu thương mại phức hợp tại 3218C Âu Cơ – Q. Tân Bình. Hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, tìm kiếm đối tác và nguồn vốn đầu tư, lập phương án xây dựng các dự án trên.
Đây là các dự án nhằm khai thác tối đa tiềm năng sẵn có và đồng thời cũng là thế mạnh của Công ty. Việc triển khai và hoàn thành các dự án này sẽ đóng góp đáng kể cho sự phát triển của Công ty trong tương lai thông qua: khai thác triệt để tiềm năng, mở rộng ngành nghề sang lĩnh vực có lợi nhuận cao, gia tăng qui mô công ty, xây dựng hình ảnh – uy tín – thương hiệu Công ty trên thương trường.
- Đẩy mạnh khai thác tối đa công suất kho lạnh 9000 tấn. Đây là mảng kinh doanh hứa hẹn mang lại doanh thu và lợi nhuận đáng kể.
- Tập trung phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước và nước ngoài nhằm mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tiến tới xây dựng thương hiệu riêng; Khai thác chuyên sâu một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực và có hiệu quả cao.
3. BÁO CÁO CỦA BAN GIÁM ĐỐC
3.1 Báo cáo tình hình tài chính
Trong năm 2008, mặc dù tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, Công ty đã nỗ lực vượt qua và đạt được kết quả khả quan: vốn chủ sở hữu có sự tăng trưởng, tình hình tài chính của lành mạnh, bảo đảm khả năng thanh toán. Đây là điểm nổi bật trong điều kiện tình hình tài chính và thị trường rất khó khăn và nhiều biến động khôn lường. Đến thời điểm 31/12/2008, các khoản nợ phải trả đến hạn đã được Công ty chi trả đúng hạn.
Tài sản : 255.006.042.820 đồng.
Tài sản ngắn hạn : 211.051.913.562 đồng (82,76%).
Tài sản dài hạn : 43.954.129.258 đồng (17,24%).
Nguồn vốn: : 255.006.042.820 đồng.
Nguồn vốn chủ sở hữu : 101.147.483.448 đồng (39,66%).
Nguồn vốn nợ phải trả : 153.858.559.372 đồng (60,34%).
Một số hệ số tài chính tại thời điểm 31/12/2008 của Công ty như sau:
– Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế /Vốn điều lệ : 5,15%
– Tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận đạt : 5,10%
– Cổ tức dự kiến năm 2008 là 3% (Theo nghị quyết ĐHCĐ năm 2007).
– Giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu là: 10.532 đồng.
– Vốn điều lệ của công ty là 96.000.000.000 đồng, tương đương với 9.600.000 cổ phần phổ thông đang lưu hành (mệnh giá một cổ phần là 10.000 đồng).
– Năm 2008 Công ty không phát hành chứng khoán dưới mọi hình thức, do đó vốn cổ đông không thay đổi.
(Chi tiết về tình hình tài chính, mời Quí Cổ đông xem thêm tại phụ lục “Báo Cáo Tài chính”)
3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trước tình hình kinh doanh diễn biến hết sức phức tạp trong năm 2008, việc đảm bảo tăng trưởng doanh thu và tăng trưởng lợi nhuận sẽ dẫn tới những rủi ro nhất định. Trước tình hình đó, Ban điều hành đã thống nhất tập trung vào các phương án kinh doanh cho lợi nhuận cao, với các bạn hàng uy tín nhằm hạn chế rủi ro thanh toán (do trong năm việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng gặp nhiều khó khăn), mà vẫn đạt được chỉ tiêu lợi nhuận cổ đông giao. Kết quả kinh doanh:
Doanh thu : 724.733.138.435 đồng.
Lợi nhuận sau thuế : 4.941.350.858 đồng.
Thu nhập trên cổ phiếu : 515 đồng.
Mặc dù doanh thu năm 2008 chỉ đạt 725 tỷ đồng (thấp hơn 12,66% so với năm 2007), nhưng chỉ tiêu lợi nhuận Công ty vượt mức năm 2007 và vượt kế hoạch. Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu đạt 5,42%, con số tuy chưa cao nhưng cao hơn so với năm 2007 (3,12%), thể hiện sự tiến bộ rõ rệt.
(Chi tiết về kết quả kinh doanh, mời Quí Cổ đông xem thêm tại phụ lục “Báo Cáo kết quả kinh doanh”)
3.3 Những tiến bộ so với các năm trước
3.3.1 Về tổ chức
Năm 2008 Công ty đã mạnh dạn triển khai rà soát lại cán bộ, bước đầu triển khai hoàn thiện công tác quản trị nhân sự trong toàn Công ty. Hoàn thiện qui chế tài chính, phân công phân nhiệm giữa các bộ phận và giữa các vị trí công tác. Tất cả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tập thể cán bộ nhân viên, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty cũng đang xây dựng và dần hoàn thiện cơ chế tuyên dụng và thu hút nhân tài cũng như tạo động lực cho người lao động nỗ lực cống hiến và yên tâm gắn bó với Công ty.
3.3.2 Về quản lý điều hành
Thông qua việc triển khai xây dựng bộ qui chế hoạt động, Công ty đang từng bước cải tiến cơ chế quản lý của DNNN sang một công ty cổ phần năng động và hiện đại.
Thông qua việc triển khai phân công phân nhiệm cho từng thành viên ban tổng giám đốc, hoạt động quản lý điều hành được rõ ràng hơn, nhanh chóng, kịp thời và hiệu qủa hơn.
3.3.3 Về sản phẩm và thị trường
Năm 2008 là một năm đặc biệt khó khăn, hoạt động của Công ty không ưu tiên cho việc phát triển sản phẩm, phát triển thị trường mà tập trung khai thác triệt để thị trường và bạn hàng truyền thống, nỗ lực hết sức trong tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận trên từng đơn hàng.
3.4 Kế hoạch hoạt động
Xây dựng và hoàn thiện các qui chế quản lý về nhân sự, tài chính.
Chăm lo bồi dưỡng cán bộ, đào tạo nhân viên, thu hút nhân lực chất lượng cao nhằm bổ sung lực lượng cán bộ nòng cốt cho Công ty.
Về các hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường hợp tác với các đối tác truyền thống đồng thời mở rộng tìm kiếm các đối tác tiềm năng và uy tín. Mục tiêu đề ra năm 2009 như sau:
Doanh thu: 450 tỷ đồng. Trong đó: Doanh số XNK – Dịch vụ: 24 Tr.USD
Doanh thu xuất khẩu : 4 Tr.USD
Doanh thu nhập khẩu : 18 Tr.USD
Doanh thu chế biến : 500.000 USD
Kinh doanh dịch vụ : 2,0 Tr. USD
Lợi nhuận sau thuế: 5 tỷ đồng.
4. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính của Công ty đã được kiểm toán theo qui định.
(Kính mời Quí Cổ đông xem phụ lục các báo cáo tài chính đính kèm)
5. BẢN GIẢI TRÌNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Đơn vị kiểm toán:
Công ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn
Địa chỉ: 229 Đồng Khởi, Quận 1, TpHCM, Việt Nam
Điện thoại: 08. 8272259 Fax: 08.8272300
Ý kiến kiểm toán:
Vấn đề chưa thống nhất: “ Cuối năm, Công ty trích lập chưa đầy đủ các khoản dự phòng với số tiền 8.049.277.806 đồng bao gồm các khoản sau: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu dài hạn khó đòi và đầu tư tài chính dài hạn lần lượt là: 1.989.990.941 đồng, 5.464.286.865 đồng và 595.000.000 đồng theo hướng dẫn tại Thông tư 13/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Do ảnh hưởng bởi vấn đề chưa thống nhất nêu trên, nếu tiến hành điều chỉnh thì chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế năm 2008 và lợi nhuận chưa phân phối đến ngày 31/12/2008 là lỗ 1.375.288.595 đồng”
Ý kiến của Kiểm toán Viên: “Theo chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng trọng yếu các các vấn đề nêu trên, các chỉ tiêu còn lại của Báo cáo tài chính đã phản ánh hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Sài Gòn tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2008, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, đồng thời phù hợp với các Chuẩn mực kế toán, chế độ Kế toán doanh nghiệp Việt Nam hiện hành và các qui định pháp lý có liên quan.
Ý kiến giải trình của Công ty:
Việc chưa thống nhất về trích lập các khoản dự phòng được nêu trong báo cáo tài chính năm 2008 so với ý kiến của Kiểm toán chủ yếu là do căn cứ xác định mức dự phòng có sự khác nhau giữa Công ty CP XNK Thủy Sản Sài Gòn và Công ty Kiểm Toán A&C. Cụ thể là:
- Khoản chưa thống nhất về dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1.989.990.941 đồng:
- Công ty CP XNK Thủy sản Sài Gòn đã trích dự phòng hàng tồn kho (mặt hàng kẽm thỏi) dựa trên cơ sở giá bán dự kiến là 2.300 USD/tấn.
- Công ty Kiểm toán đề nghị trích lập dự phòng mặt hàng kẽm thỏi trên cơ sở giá bán dự kiến là 1.200 USD/tấn.
- Khoản chưa thống nhất về đầu tư tài chính dài hạn 595.000.000 đồng:
- Công ty CP XNK Thủy Sản Sài Gòn trích lập dự phòng cổ phiếu Ngân hàng Phương Nam và cổ phiếu Công ty CP Vàng Bạc Đá Quí Phương Nam trên cơ sở giá bán dự kiến 19.500 đồng/cổ phiếu (NH Phương Nam) và 21.500 đồng/cổ phiếu (CTCP Vàng bạc đá quí Phương Nam).
- Công ty Kiểm toán A&C đề nghị trích lập dự phòng trên cơ sở giá bán dự kiến là 10.000 đồng/cổ phiếu (NH Phương Nam) và 9.500 đồng/cổ phiếu (CTCP Vàng bạc đá quí Phương Nam).
- Khoản chưa thống nhất về dự phòng công nợ phải thu 5.464.286.865 đồng: Công ty CP XNK Thủy sản Sài Gòn không trích dự phòng năm 2008 ba khoản sau:
- Công nợ phải thu trước cổ phần hóa 2,1 tỷ đồng, Công ty sẽ trích lập vào những năm tiếp theo sau phù hợp với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công nợ phải thu của Công ty Bắc Việt Chung và Công nợ phải thu của Công ty Al Gars Công ty đang tiến hành thu hồi.
6. CÁC CHI NHÁNH, CÔNG TY CON VÀ CÔNG TY LIÊN QUAN
Các đơn vị trực thuộc của Công ty gồm:
TT | Tên Công ty | Địa chỉ |
Tỷ lệ sở hữu |
1 | Xí nghiệp kho vận | 3218 Âu Cơ, phường 14, Quận Tân Bình, TpHCM | 100% |
2 | Xí nghiệp chế biến Thủy Sản Phú Viên – Hà Nội | Phường Bồ Đề, Long Biên, Hà Nội | 100% |
3 | Xí nghiệp Vận Tải Biển | 200 Điện Biên Phủ, Phường 7, Quận 3, TpHCM | 100% |
4 | Chi nhánh Đà Nẵng | 67 Hoàng Hoa Thám, Quận Thanh Khê, Tp. Đà Nẵng | 100% |
5 | Chi nhánh CTCP XNK Thủy Sản Sài gòn – Kho lạnh SeaSaiGon | Đường số 12 KCN Sóng Thần 2, Bình Dương | 100% |
7. TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ CÔNG TY
7.1 Tóm tắt lý lịch TV.HĐQT
- Ông: PHÙNG QUỐC MẪN
- Chức vụ : Tổng Giám đốc Cty CP XNK Thủy sản Sài Gòn
- Giới tính : Nam
- Nơi sinh : Quảng Ngãi
- Quốc tịch : Việt Nam
- Địa chỉ thường trú : N11 Điện Biên Phủ, P.25, Q. Bình Thạnh
- Điện thoại liên lạc : 0903707609
- Trình độ văn hóa : 12/12
- Trình độ chuyên môn : Cao học Toán
- Quá trình công tác :
- 1989 – 1992 : Cán bộ kinh doanh thuộc Cty Tài chính Seaprodex
- 1992 – 11/1993 : Nhân viên Phòng Nhập khẩu Công ty XNK Thủy sản TP.HCM
- 13/1993 – 4/1995 : Phó Phòng Nhập khẩu Cty XNK Thủy sản TP.HCM
- 5/1995 – 9/1997 : Trưởng Phòng Nhập khẩu Cty XNK Thủy sản TP.HCM
- 10/1997 – 5/2001 : Phó Giám đốc Cty XNK Thủy sản TP.HCM
- 6/2001 – 7/12/2006 : Giám đốc Cty XNK Thủy sản TP.HCM
- 1/2007 – Hiện nay : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Cty CP XNK Thủy sản Sài Gòn.
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Bà: ĐỖ THỊ HỒNG
- Chức vụ : Phó Tổng Giám đốc Cty CP XNK Thủy sản Sài Gòn
- Giới tính : Nữ
- Nơi sinh : Thanh Hóa
- Quốc tịch : Việt Nam
- Địa chỉ thường trú : 49 Đồng khởi, Q1
- Điện thoại liên lạc : 0903813952
- Trình độ văn hóa : 12/12
- Trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế
- Quá trình công tác :
- 01/1989 -1992 : Công tác tại Phòng Kế toán Cty Tài chính – Tín dụng Seaprodex.
- 1992 – nay : Công tác tại Cty Seaprodex Sài Gòn
- Phó Phòng Nhập khẩu – 1995
- Trưởng Phòng Nhập khẩu – 1997
- Phó Bí thư Chi bộ XNK – Phó Chủ tịch Công đoàn VP Cty (2001)
- Phó Giám đốc Cty (2002 – nay)
- Chủ tịch Công đoàn VP Cty (2002)
- Chủ tịch công đoàn Cty (2005)
- Uy viên BCH Đảng bộ Cty – Phó Bí thư Chi bộ XNK (2005 – nay)
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Bà: NGUYỄN THỊ THU DUNG
- Chức vụ : Kế toán trưởng Cty CP XNK Thủy sản Sài Gòn
- Giới tính : Nữ
- Nơi sinh : Hải Phòng
- Quốc tịch : Việt Nam
- Địa chỉ thường trú : 54/2/10 Bạch Đằng, P.2, Q. Tân Bình
- Điện thoại liên lạc : 0903842867
- Trình độ văn hóa : 12/12
- Trình độ chuyên môn : Cử nhân Tài chính Kế toán
- Quá trình công tác:
- 1990 – 1992 : Cán bộ kế toán Cty Tài chính Tín dụng Seaprodex
- 1992 -1996 : Cán bộ kinh doanh Cty Seaprodex Sài Gòn
- 1997 – 2001 : Phó kế toán trưởng Cty Seaprodex sài Gòn
- 2001 – nay : Kế toán trưởng Cty Seaprodex Sài Gòn.
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Ông: TRẦN VĂN HẠNH
- Chức vụ : Phó Tổng Giám đốc Cty CP XNK Thủy sản Sài Gòn
- Giới tính : Nam
- Nơi sinh : Đại Nghĩa – Mỹ Đức – Hà tây
- Quốc tịch : Việt Nam
- Địa chỉ thường trú : 324/42A Hoàng Văn Thụ, P.4, Q. Tân Bình
- Điện thoại liên lạc : 0903324324
- Trình độ văn hóa : 12/12
- Trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế
- Quá trình công tác :
- 1989 – 6/1991 : Kế toán Trưởng XN Rượu Nam Bình – Quận Tân Bình
- 7/1991 – 10/1991 : Kế toán Cty SAPSIMEX . Lực lượng TNXP TP.HCM
- 11/1991 – 3/1993 : Phó Kế toán trưởng XN CBTS Tín Nghĩa – Cty Cung ứng Vật tư và Dịch vụ nuôi tôm xuất khẩu.
- 4/1993 – 5/1993 : Trưởng Phòng kinh doanh Cty Cung ứng Vật tư và Dịch vụ nuôi tôm Xuất khẩu.
- 6/1993 – nay : Giám đốc XN CBTS Tí Nghĩa trước thuộc Cty Cung ứng và Dịch vụ nuôi tôm Xuất khẩu tứ tháng 7/2002 trực thuộc Cty XNK Thủy sản TP.HCM (Seaprodex Sài Gòn).
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
7.3 Thành Viên Ban kiểm soát
- Bà: LÊ THỊ MINH LIÊN
- Chức vụ : Trưởng Ban kiểm soát Cty CP XNK Thủy sản Sài Gòn
- Giới tính : Nữ
- Nơi sinh : Sài gòn
- Quốc tịch : Việt Nam
- Địa chỉ thường trú 593/39/15 Điện Biên Phủ, P.22, Q. Bình Thạnh
- Điện thoại liên lạc : 0903982255
- Trình độ văn hóa : 12/12
- Trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế
- Quá trình công tác:
- 1989 – 2006 : Làm việc tại XN Kho Vận thuộc Cty XNK Thủy sản TP.HCM
- 2006 – nay : Làm việc tại Cty Cổ phần XNK Thuỷ sản Sài Gòn
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Ông: ĐẶNG QUỐC TÂN
- Chức vụ : Phó Phòng Kế hoạch và Đầu tư Cty CP XNK Thủy sản Sài Gòn
- Giới tính : Nam
- Nơi sinh : Sài Gòn
- Quốc tịch : Việt Nam
- Địa chỉ thường trú : 152 Nguyễn Thái Bình, Q.1
- Điện thoại liên lạc : 0908100396
- Trình độ văn hóa : 12/12
- Trình độ chuyên môn: Đại học Tổng hợp
- Quá trình công tác:
– 1989 – 1992 : Chuyên viên tin học tại Trung tâm Thương mại Xuất Nhập khẩu – trực thuộc Seaprodex.
– 1992 – 1995 : Chuyên viên tin học tại Công ty Xuất nhập khẩu Thủysản TP.Hồ Chí Minh.
– Từ tháng 11/1996 – 8/2003: Chuyên viên tin học tại Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản TP.HCM.
– Từ 8/2003 đến nay : Phó Phòng KHĐT tại Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản TP.HCM (nay là Công ty CP XNK Thủy sản Sài Gòn)
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
- Bà: TRẦN VIỆT HÀ – Thành viên độc lập không điều hành.
- Chức vụ: Thành viên ban kiểm soát
- Giới tính: Nữ
- Nơi sinh :
- Quốc tịch: Việt Nam
- Địa chỉ thường trú: 152 Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP HCM.
- Điện thoại liên lạc:
- Trình độ văn hóa: 12/12
- Trình độ chuyên môn: Đại học Tổng hợp
- Quá trình công tác:
- Hành vi vi phạm pháp luật: Không
7.2 Thay đổi nhân sự
- Hội đồng Quản trị: 1 thành viên từ nhiệm.
Tháng 8 năm 2008, Thành viên HĐQT Cao Thị Quế Anh xin từ nhiệm vì lí do hoàn cảnh gia đình. HĐQT đã gửi văn bản xin ý kiến cổ đông và đã được cổ đông thông qua.
- Ban Tổng Giám đốc: Không.
- Ban kiểm soát: Không có thay đổi nhân sự trong ban kiểm soát.
- Kế toán trưởng: Không có thay đổi.
7.3 Số lượng cán bộ nhân viên và chính sách với người lao động
Tổng số Cán bộ nhân viên Công ty đến ngày 31/12/2008 là 155 người. Thu nhập bình quân đầu người trong năm đạt trên 3 triệu đồng/người/tháng.
Năm 2008, Công ty đang triển khai xây dựng qui chế nhân sự (đánh giá, tuyển dụng), qui chế tiền lương… nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và đánh giá cán bộ. Đây là cơ sở để xây dựng đội ngũ, thu hút nhân lực, tạo động lực làm việc cũng như yên tâm gắn bó với Công ty của người lao động.
8. THÔNG TIN CỔ ĐÔNG VÀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
8.1 Hội đồng quản trị và ban kiểm soát
8.1.1 Danh sách HĐQT và BKS
TT | Họ và Tên | Chức vụ |
Cổ phần sở hữu |
Ghi chú (Ghi rõ độc lập không điều hành) |
A | HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ | |||
1 | Phùng Quốc Mẫn | Chủ tịch | 2.981.480 | |
2 | Đỗ Thị Hồng | Thành viên | 1.441.410 | |
3 | Nguyễn Thị Thu Dung | Thành viên | 1.463.810 | |
4 | Trần Văn Hạnh | Thành viên | 2.400 | |
B | BAN KIỂM SOÁT | |||
1 | Lê Thị Minh Liên | Trưởng ban | 4.800 | |
2 | Đặng Quốc Tân | Thành viên | 2.100 | |
3 | Trần Việt Hà | Thành viên | Độc lập không điều hành |
8.1.2 Hoạt động của HĐQT và BKS
8.1.2.1 Hoạt động của Hội đồng Quản trị
HĐQT Công ty năm 2008 hoạt động với 5 thành viên được Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm, các thành viên HĐQT đa thực thi nhiệm vụ của mình với tinh thần trách nhiệm cao, có tầm nhìn chiến lược, đưa ra các quyết định kịp thời theo phương thức vì lợi ích cao nhất của công ty với một mức độ cẩn trọng cao.
Trong năm 2008, Hội đồng Quản trị Công ty đã thể hiện tốt vai trò đại diện cho Cổ đông đề ra đường lối chủ trương chiến lược cũng như kịp thời chỉ đạo Ban điều hành Công ty.
Ngoài các cuộc họp thường kỳ hàng quí, Hội đồng Quản Trị đã tiến hành 3 cuộc họp quan trọng. Trong đó đã thông qua một số vấn đề quan trọng như: Đề nghị VCB cấp hạn mức tín dụng 400 tỷ VNĐ cho hoạt động kinh doanh; Thay đổi tên tên chi nhánh Công ty tại KCN Sóng Thần; Sửa chữa khu văn phòng làm việc; Thành lập Kho Lạnh Sea Sài Gòn; Lựa chọn tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính năm 2008;…
Các quyết định của HĐQT đều hướng tới một mục đích chung là mang lại lợi ích cho công ty, đảm bảo vai trò định hướng phát triển công ty theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và tuân thủ pháp luật nhà nước.
8.1.2.2 Hoạt động của Ban Kiểm soát
- Các hoạt động của Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện nhiệm vụ thay mặt cho cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, hoạt động quản trị và điều hành của công ty.
Ban kiểm soát họp thường kỳ mỗi quý để xem xét và đánh giá kết quả hoạt động của công ty.
Ban kiểm soát có đủ tư cách và năng lực để thực hiện nhiệm vụ. Các thành viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong lĩnh vực liên quan về quản lý tài chính, kế toán.
Năm 2008, Ban kiểm soát đã thực hiện tốt chức năng vai trò là thay mặt Đại hội Cổ đông giám sát hoạt động của Công ty.
– Tham gia tổ chức, kiểm phiếu Đại hội cổ đông thường niên năm 2008.
– Trao đổi ý kiến với HĐQT tìm hiểu kế hoạch đối phó của Công ty trước diễn biến tài chính phức tạp trên quy mô trong và ngoài nước.
– Tham gia một số cuộc họp của Hội đồng quản trị.
– Tham gia một số buối làm việc của HĐQT và Ban điều hành về chiến lược hoạt động của Công ty, về kế hoạch kinh doanh năm và báo cáo tình hình thực hiện.
– Xem xét các báo cáo tổng kết tài chính, kinh doanh do Ban Tổng Giám đốc và Phòng Tài chính kế toán chuẩn bị.
– Xem xét các báo cáo của tổ chức kiểm toán.
- Tổng kết các quyết định của Ban Kiểm soát
Trong quá trình hoạt động, BKS đã thường xuyên liên lạc trao đổi ý kiến và tiến hành họp định kỳ hàng quý. Từ thực tế tình hình trong năm BKS đã có những đánh giá và đề xuất đối với HĐQT như sau:
- Từ đầu năm 2008, BKS đã đề xuất với Ban Tổng giám đốc và HĐQT xiết chặt chi tiêu, rà soát để hoãn/dừng các dự án hiệu quả thấp hoặc chưa cấp thiết. HĐQT đã chấp nhận đề xuất này.
- BKS đồng ý và đánh giá tốt chủ trương tiết kiệm chi phí để đảm bảo được chỉ tiêu tăng trưởng cũng như tỷ lệ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận.
- Xem xét việc xin ý kiến cổ đông đổi tên Kho Lạnh Sóng Thần, BKS đồng ý và cho rằng lý do đưa ra là hợp lý và không gây thiệt hại cho các cổ đông.
- Trong quá trình trao đổi với HĐQT và Ban TGĐ về các ý kiến của cổ đông, BKS đánh giá rằng Công ty đã có bước tiến rõ rệt trong việc thực hiện tốt công bố thông tin, cởi mở giải đáp thắc mắc của cổ đông.
- Kết quả giám sát tình hình hoạt động và tài chính của công ty
- Đến hết năm 2008 BKS không phát hiện trường hợp bất thường nào trong hoạt động tài chính của Công ty.
- BKS cũng đã phối hợp làm việc với tổ chức kiểm toán báo cáo tài chính của công ty để cùng tìm hiểu và làm rõ các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm toán.
- BKS đồng ý cơ bản với các đánh giá về hoạt động và tài chính trong các báo cáo đã được kiểm toán của Công ty.
- Kết quả giám sát đối với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng Giám đốc và các cán bộ quản lý
BKS không thấy điều gì bất thường trong hoạt động của HĐQT, Ban TGĐ và các cán bộ quản lý Công ty.
- Đánh giá sự phối hợp hoạt động giữa Ban Kiểm soát với Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc
Nhìn chung năm 2008 BKS được cung cấp đầy đủ các thông tin về các quyết định của Hội đồng quản trị, Ban điều hành. Tuy nhiên, BKS đã có yêu cầu với HĐQT hoàn thiện hơn các thông tin chi tiết trong biên bản họp của HĐQT.
Sự liên lạc hoặc hoạt động phối hợp giữa BKS với các cổ đông vẫn chưa có tiến bộ gì đáng kể so với năm 2007. Để cải thiện vấn đề này BKS dự kiến từ năm 2009 sẽ chủ động hơn trong việc sử dụng hình thức trao đổi trực tiếp với cổ đông.
8.1.3 Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Thành viên HĐQT và BKS
TT | Họ và Tên | Chức vụ | Cổ phần sở hữu | Tỷ lệ sở hữu | Ghi chú |
A | HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ | ||||
1 | Phùng Quốc Mẫn | Chủ tịch | 2,981,480 | 31.06% | Đại diện 2.978.880 CP vốn NN = 31,03% |
2 | Đỗ Thị Hồng | Thành viên | 1,441,410 | 15.01% | Đại diện 1439810 CP vốn NN = 15,00% |
3 | Nguyễn Thị Thu Dung | Thành viên | 1,463,810 | 15.25% | Đại diện 1439810 CP vốn NN = 15,00% |
4 | Trần Văn Hạnh | Thành viên | 2.400 | 0,03% | |
B | BAN KIỂM SOÁT | ||||
1 | Lê Thị Minh Liên | Trưởng ban | 4.800 | 0,05% | |
2 | Đặng Quốc Tân | Thành viên | 2.100 | 0,02% | |
3 | Trần Việt Hà | Thành viên | 0 | 0 |
8.2 Thống kê cổ đông
Vốn điều lệ hiện tại: 96 tỷ tương ứng với 9.600.000 cổ phần. Trong đó:
Cổ đông trong nước : 99,79%
Cổ đông Nhà nước : 61,03%
Cổ đông cá nhân : 38,97%
Cổ đông tổ chức : Không
Cổ đông nước ngoài: 0,21% (cá nhân) (xem tiếp trang sau).
- Báo cáo thường niên năm 2021 - 09/04/2022
- Bản cung cấp thông tin ông Huỳnh Ngọc Định – Thành viên HĐQT - 29/07/2022
- Báo cáo thường niên năm 2020 - 09/04/2021
- Báo cáo thường niên năm 2010 - 22/07/2016
- Bản cung cấp thông tin ông Đặng Đình Phúc – Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc - 29/07/2022
- Báo cáo thường niên năm 2011 - 22/07/2016
- Báo cáo thường niên năm 2013 - 22/07/2016
- Báo cáo thường niên năm 2012 - 22/07/2016
- Báo cáo thường niên năm 2015 - 22/07/2016
- Báo cáo thường niên 2019 - 12/04/2020