RSS Twitter Facebook Email

Báo cáo thường niên

Báo cáo thường niên năm 2011

Ngày đăng: 22/07/2016

BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

VỀ HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 & ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2012

  1. BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG NĂM 2011:
    1. Đặc điểm, tình hình chung:
    2. a) Khó khăn:

Năm 2011 tình hình kinh tế Thế giới đã có nhiều chuyển biến tích cực và đã từng bước phục hồi sau khủng hoảng kinh tế. Song vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, khó lường đã trực tiếp ảnh hưởng tới nền kinh tế cả nước nói chung và Công ty nói riêng, đó là:

+ Lạm phát vẫn còn ở mức 2 con số.

+ Lãi suất Ngân hàng luôn ở mức cao và việc tiếp xúc nguồn vốn rất khó khăn với các đơn vị kinh tế nhất là với Công ty Seaprodex Sài Gòn do mất cân đối từ những năm trước để lại.

+ Việc kiềm chế lạm phát, hạn chế chi tiêu công cũng đã ảnh hưởng rất lớn tới Công ty Seaprodex Sài Gòn do Công ty kinh doanh những mặt hàng thuộc lĩnh vực trên.

  1. b) Thuận lợi:

+ Công ty mới chỉ giải quyết được một phần khó khăn trong quan hệ với ngân hàng trong quý 4/2011 sau khi thực hiện dự án 678 Âu Cơ, Quận Tân Bình.

+ HĐQT và Ban điều hành Công ty luôn đồng thuận cao trong việc giải quyết mọi vấn đề.

+ Tập thể người lao động đoàn kết, nhất trí, an tâm làm việc.

+ Đã từng bước ổn định tổ chức, cơ cấu bộ máy gọn nhẹ,…

  1. Nhiệm vụ Đại Hội Đồng Cổ Đông giao:
  • Tiếp tục thực hiện cơ cấu tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả và phù hợp tình hình thực tế của Công ty.
  • Khai thác có hiệu quả đất đai hiện có của Công ty theo hướng liên doanh, liên kết thực hiện các dự án đầu tư nhằm tạo nguồn vốn để:
  • Khắc phục khó khăn của Công ty do tồn tại cũ để lại.
  • Tạo nguồn vốn mới để Công ty thực hiện chiến lược đầu tư theo định hướng phát triển bền vững.
  • Xây dựng, củng cố và nâng cao giá trị thương hiệu Seaprodex Sài Gòn. Chuẩn bị những điều kiện cần thiết để Công ty tham gia thị trường chứng khoán.
    • Sản xuất kinh doanh :
  • Tiếp tục phát huy thế mạnh nhập khẩu
  • Từng bước tăng cường, ổn định và phát triển công tác xuất khẩu
  • Giữ vững và phát triển các dịch vụ
  • Thực hiện tốt kế hoạch về doanh số, lợi nhuận. Phấn đấu đạt doanh thu 682,72 tỷ đồng và lợi nhuận đạt 6,3 tỷ đồng.
  • Chăm lo đời sống CBCNV, phấn đấu đạt thu nhập bình quân 5,6 triệu đồng/người/tháng.
  • Xây dựng và thực hiện quy chế trả lương, thưởng đáp ứng yêu cầu trả lương theo năng lực, hiệu quả nhằm khuyến khích người lao động.
    1. Đánh giá tổ chức thực hiện nhiệmvụ, công tác quản trị của HĐQT :

Trong năm vừa qua HĐQT với 5 thành viên được ĐHĐCĐ bầu cho nhiệm kỳ 2011 – 2016 đã bám sát nhiệm vụ, mục tiêu mà ĐHĐCĐ giao phó, cụ thể:

  • Đã họp và phân công cụ thể cho từng thành viên HĐQT, duy trì chế độ họp toàn thể định kỳ 8 lần và xin ý kiến bằng văn bản 5 lần. Đã đề ra các nghị quyết, quyết định chủ động sát với thực tế và kịp thời làm cơ sở cho Ban Điều hành lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Các văn bản, nghị quyết, quyết định của HĐQT đều nhận được sự đồng thuận cao và được ban hành đúng thẩm quyền theo Điều lệ tổ chức & hoạt động của Công ty và pháp luật.
  • Chủ Tịch HĐQT thường xuyên tham gia các cuộc họp giao ban, họp Ban Tổng giám đốc.
  • Kiểm tra và duy trì việc thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ của Công ty, chỉ đạo việc xây dựng và bổ sung kịp thời các văn bản , nội quy quản lý nội bộ và sửa đổi Điều lệ Công ty cho sát thực tế để trình ĐHĐCĐ thông qua.
  • Họp bàn, đánh giá và đề ra phương hướng, giải pháp cho Ban điều hành hàng quí, 6 tháng, 9 tháng và năm.
  • Hoạch định kế hoạch 2012 cho Công ty trên cơ sở đánh giá thuận lợi, khó khăn, triển vọng nhằm xây dựng kế hoạch sát tình hình thực tế để trình ĐHĐCĐ xem xét.
  • Họp chuyên đề để tìm giải pháp cho Kho Lạnh Sea Sài Gòn tại Sóng Thần giải quyết khó khăn trước mắt, nhằm mang lại hiệu quả tích cực hơn và tìm kiếm đối tác theo hướng chuyển nhượng, cho thuê nhằm chấm dứt tình trạng thua lỗ kéo dài. Bước đầu đã đạt được kết quả nhất định.
  • Họp bàn chuyên đề về Chi nhánh XN Kho Vận khi chuyển đổi mục đích sử dụng mặt bằng:

+ Sắp xếp lại tổ chức sau chuyển đổi

+ Định hướng cho XN

+ Giải quyết chế độ cho người lao động khi có nhu cầu nghỉ việc.

 

Nhìn chung thời gian qua HĐQT đã đi sâu, sát tình hình thực tế của Công ty, kịp thời có phương hướng, giúp BĐH giải quyết những vấn đề phát sinh trong phạm vi quyền hạn của HĐQT.

Các Thành viên HĐQT đã cố gắng hết sức để hoàn thành nhiệm vụ được yêu cầu, hành động vì lợi ích của Công ty và Cổ đông.

  1. a) Công tác tổ chức cán bộ:
  • Hoàn thiện cơ cấu tổ chức Công ty: đã hoàn thiện pháp nhân cho 2 Chi nhánh đó là:
  • Chi nhánh Công ty CP XNK Thủy sản Sài Gòn – XN Kho Vận tại 678 Âu Cơ, P.14, Q. Tân Bình, Tp.HCM
  • Chi nhánh Công ty CP XNK Thủy sản Sài Gòn – XN Phú Viên, P. Bồ Đề, Gia Lâm, Hà Nội.
    • Bổ nhiệm và tái bổ nhiệm các chức danh quản lý Công ty sau ĐHĐCĐ 2011, cụ thể:

Bổ nhiệm mới:

  • Bổ nhiệm Ông Đào Như Minh: chức vụ Phó Tổng Giám Đốc
  • Bổ nhiệm Ông Nguyễn Anh Tuấn: Phó Tổng Giám đốc
  • Bổ nhiệm bà Trần Thị Minh Nga: Kế toán trưởng Công ty.

Bổ nhiệm lại:

  • Bà Đỗ Thị Hồng làm Phó Tổng Giám Đốc
  • Và một số chức danh Trưởng Phòng, Giám đốc các Chi nhánh Công ty.
  1. b) Công tác đầu tư:
    • Năm 2011 tiếp tục là một năm ảm đạm đối với thị trường bất động sản. Thiếu vốn, khó tiếp cận nguồn vốn do ngân hàng Nhà nước hạn chế chi tiêu công và cho vay phi sản xuất. Mặt khác, việc triển khai xây dựng phải đối mặt với những rủi ro rất cao (chi phí nguyên, nhiên liệu, vật tư, tiền công) đều tăng cao trong khi nhu cầu tiêu dùng gần như đóng băng.
    • Song với tất cả những nỗ lực của BĐH, Công ty đã triển khai được dự án 678 Âu Cơ, P.14, Q. Tân Bình, Tp.HCM với Tập đoàn Tây Hồ. Dự án đã thực hiện đúng trình tự của pháp luật và tiến độ đề ra, cụ thể hai bên đã:
  • Ký kết Hợp đồng liên kết thành lập Công ty CP Bất động sản Hồng Lạc với vốn điều lệ 100 tỷ đồng, trong đó Công ty Seaprodex Sài Gòn góp 30 tỷ đồng.
  • Tập đoàn Tây Hồ đã chuyển tiền đền bù, giải phóng mặt bằng cho Seaprodex Sài Gòn là 30 tỷ đồng và Công ty đã góp vào liên doanh.
    • Dự án 338/1 Trần Văn Kiểu, P.7, Q.6 và dự án 665-667 Lò Gốm, P.9, Q.6, Tp.HCM tại ĐHĐCĐ 2011 vào ngày 25/4/2011, Công ty báo cáo đã chọn đối tác đầu tư Công ty CP Địa Ốc Việt, do chủ trương hợp khối của UBND Q.6 và sự chậm trễ của Công ty CP Địa Ốc Việt nên HĐQT đã họp và có nghị quyết giao BĐH tiến hành tìm kiếm và thương thảo với đối tác theo hướng chuyển nhượng tài sản trên đất tránh tình trạng bị thu hồi do việc triển khai dự án chậm trễ nhằm tối đa hóa lợi ích cho Công ty và Cổ đông.
    • Dự án tại Phú Viên: đang trong quá trình thương thảo để triển khai dự án.
  1. c) Sản xuất kinh doanh:

Năm 2011 thực sự là một năm khó khăn của nền kinh tế Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng. Song, bằng sự nỗ lực của tập thể CBCNV và nhất là BĐH Công ty đã đạt kết quả nhất định trên các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

+ Doanh thu : 768,8 tỷ đồng/682,7 tỷ đồng = 112,6% KH

+ Lợi nhuận : 26,6 tỷ đồng/6,3 tỷ đồng = 442,6% KH

+ Tổng quỹ lương : 12,9 tỷ đồng/13,7 tỷ đồng = 94,16% KH

Bước đầu thực hiện các quy chế đã ban hành (quy chế quản lý tài chính, quy chế chi trả lương,…) đã góp phần vào việc tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả cho Công ty.

Trên cơ sở nguồn thu từ dự án, Công ty đã cân đối được những tồn tại trong thời gian qua, tạo dựng uy tín với Ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn vay của Công ty trong năm 2011; đây là tín hiệu đáng mừng.

Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 chưa đạt mục tiêu, nhiệm vụ do ĐHĐCĐ giao cho.

 

  1. PHƯƠNG HƯỚNG NĂM 2012
  2. Công tác tổ chức:
  • Thực hiện sắp xếp lại Công ty một cách toàn diện theo hướng gọn, nhẹ, hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển của Công ty và ngành thủy sản.
  • Thực hiện quy chế chi trả lương, thưởng nhằm phát huy khả năng đóng góp của tập thể CBCNV, gắn tiền lương với hiệu quả công việc.
  • Thực hiện quy trình đánh giá công việc dựa trên nhiệm vụ đã giao cho từng nhân viên, bộ phận, có chế độ ưu đãi với những người có công đóng góp cho Công ty và giải quyết chế độ cho những người không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ Công ty giao.

 

  1. Công tác đầu tư:
  • Đôn đốc thực hiện dự án 678 Âu Cơ, Tân Bình theo đúng tiến độ như Hợp đồng đã ký kết.
  • Dự án tại 338/1 Trần Văn Kiểu, Q.6 và 665-667 Lò Gốm, Q.6: chuyển hướng từ thực hiện dự án sang theo hướng hợp khối như chỉ đạo của UBND Q.6 sang phương án chuyển nhượng giá trị tài sản trên đất nhằm mang lại lợi ích tối đa cho Công ty và Cổ đông.
  • Dự án tại Phú Viên: tiếp tục tìm kiếm đối tác để liên doanh liên kết hoặc chuyển nhượng tài sản trên đất.
  • Số 200 Điện Biên Phủ: trong khi chờ quy hoạch vẫn tiếp tục cho thuê để tận dụng mang lợi nhuận cho Công ty.

 

  1. Sản xuất kinh doanh:

Phấn đấu đạt chỉ tiêu:

  • Doanh số : 701,100 tỷ đồng
  • Lợi nhuận : 7,521 tỷ đồng
  • Thu nhập bình quân : 938.000 đồng/ người/ tháng
  • Cổ tức : 520 đồng/ cổ phiếu

Trong đó:

+ Đẩy mạnh nhập khẩu:

  • Tập trung những mặt hàng là thế mạnh của Công ty với lợi nhuận cao, an toàn vốn.
  • Hạn chế những mặt hàng không mang lại lợi nhuận; liên kết với những đơn vị sản xuất (nhà máy) nhằm tạo sự ổn định trong kinh doanh, nhập khẩu.

+ Công tác xuất khẩu:

  • Tăng cường đội ngũ CBCNV làm công tác xuất khẩu.
  • Liên kết đầu tư góp vốn với các nhà máy nhằm tạo cơ sở vật chất cho Công ty trong việc quan hệ khách hàng, ổn định nguồn hàng, tạo nền tảng để từng bước tham gia đầu tư tài chính vào các Công ty, cơ sở làm ăn có hiệu quả khi Công ty có vốn do dự án mang lại.

+ Kinh doanh dịch vụ:

  • Phát huy một cách tối đa về thế mạnh kinh doanh kho bãi, kinh doanh các dịch vụ khác với phương châm an toàn về vốn và có hiệu quả.
  • Có hướng đầu tư cơ sở gia công hàng nông sản, kho khi có điều kiện về vốn sau khi di dời XN Kho vận.

+ Kinh doanh kho lạnh:

  • Tìm kiếm đối tác chuyển nhượng, cho thuê hoặc tìm phương án tốt nhất nhằm chấm dứt tình trạng thua lỗ kéo dài, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty.
  • Trước mắt tập trung vào nguồn lực nhằm khai thác tối đa công suất hiệu quả thuê kho với chi phí hợp lý và có hiệu quả.

 

  1. Công tác kế hoạch, quản lý

+ Công tác kế hoạch:

  • Định kỳ vào tháng 10, chậm nhất là tháng 11 của năm tài chính, BĐH phải lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc trình HĐQT xem xét, làm cơ sở trình ĐHĐCĐ thường niên thông qua.
  • Công tác kế hoạch cụ thể tới từng bộ phận, từng cán bộ kinh doanh và chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận, tiền lương và nguồn vốn đáp ứng.

+ Công tác kế toán:

  • Tăng cường công tác kế toán giám sát việc thực hiện kế hoạch, phản ánh kịp thời chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, cá nhân làm cơ sở cho Ban Tổng giám đốc kịp thời chỉ đạp và điều chỉnh khi cần.
  • Đáp ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh.
  • Thực hiện và phân tích hoạt động kinh tế nhằm phản ánh thực trạng của đơn vị.
  • Tăng cường kiểm tra, giám sát, thu hồi công nợ. Tìm ra nguyên nhân, những mặt còn hạn chế để giúp lãnh đạo đề ra biện pháp khắc phục kịp thời.
  • Bảo toàn vốn và phát triển vốn, hạn chế rủi ro.
  • Mọi vấn đề phát sinh không bình thường kịp thời báo cáo BĐH và HĐQT giải quyết.

 

  • Định hướng đến 2015:
  • Năm 2012: giải quyết dứt điểm những vấn đề về Kho lạnh Sea Sài Gòn; phấn đấu triển khai dự án 338 Trần Văn Kiểu & 665-667 Lò Gốm, Q. 6
  • Năm 2013: khi có vốn:
  • Công ty sẽ đầu tư, liên doanh – liên kết với các nhà máy chế biến thủy sản
  • Có hướng đầu tư gia công hàng nông sản và Kho
  • Đầu tư tài chính
  • Triển khai dự án 200 Điện Biên Phủ nếu được cơ quan có thẩm quyền cho phép
  • Năm 2014: hoạt động chính của Công ty sẽ bao gồm:
    • Kinh doanh nhập khẩu
    • Xuất khẩu nông, thủy sản
    • Kinh doanh kho bãi và gia công chế biến
    • Đầu tư tài chính
    • Tiếp tục triển khai dự án 200 ĐBP & đưa vào khai thác sử dụng.
  1. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
 
 
 

 

 

 

 

 

BAÙO CAÙO KEÁT QUAÛ SXKD NAÊM 2011

PHÖÔNG HÖÔÙNG NAÊM 2012

 

PHAÀN I

KEÁT QUAÛ HOAÏT ÑOÄNG SAÛN XUAÁT KINH DOANH NAÊM 2011

 

  1. Tình hình chung

Caùc chính saùch veà ngoaïi teä, tieàn teä thôøi gian qua ñaõ aûnh höôûng tröïc tieáp ñeán caùc ñôn vò saûn xuaát kinh doanh xuaát nhaäp khaåu, ngoaøi ra caùc maët haøng kinh doanh chuû yeáu cuûa Coâng ty cuõng thuoäc nhoùm caùc maët haøng chòu aûnh höôûng kinh teá theá giôùi, kinh doanh thuûy saûn bò thu heïp thò tröôøng vaø caïnh tranh gay gaét, giaù saét theùp bieán ñoäng maïnh.

  • Kinh doanh Xuất khẩu vaãn theo hoaït ñoäng thöông maïi thuaàn tuùy, höôûng cheânh leäch, thöïc chaát laø phí thu ñöôïc khi laøm thuû tuïc xuaát khaåu; khoâng beàn vöõng vì nguoàn haøng ñaàu vaøo khoâng oån ñònh.
  • Kinh doanh Nhập khẩu leä thuoäc nhieàu veà ñoàng USD vaø chöa ña daïng maët haøng, khi coù bieán ñoäng veà tyû giaù hoaëc thò tröôøng tieâu thuï trong nước chaäm laïi thì hoaït ñoäng naøy bò aûnh höôûng.
  • Kinh doanh dịch vụ vẫn là lĩnh vực chiến lược kinh doanh tiềm năng trong tương lai, nhưng thời gian này đang gặp nhiều khó khăn về khách hàng, về cơ cở vật chất nên cố gắng duy trì ổn định và sẽ mở rộng đầu tư trong các năm tiếp theo.

Hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 của Công ty CP XNK Thủy sản Sài Gòn gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:

Thuận lợi :

  • Hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần nên chủ động được về vốn và có thể mở rộng các hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực.
  • Công ty đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo và điều chỉnh cơ cấu tổ chức đã tạo điều kiện cho công tác điều hành đi vào hoạt động ổn định và phát triển.
  • Chủ động xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh ngay từ cuối năm trước, chú trọng hiệu quả và an toàn vốn nên có tác động tích cực thúc đẩy hoạt động của công ty, hạn chế được các rủi ro trong kinh doanh.
  • Mạng lưới khách hàng có uy tín, gắn bó, cùng giải quyết khi gặp khó khăn.
  • Đội ngũ cán bộ kinh doanh kinh nghiệm, gắn bó với Công ty lâu năm, nhiệt tình trong công tác kinh doanh và tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới.

Khó khăn :

  • Giá cả trên thị trường thế giới biến động mạnh làm tăng giá vốn, giảm khả năng tiêu thụ và lợi nhuận kinh doanh.
  • Lãi suất tín dụng cao, hạn mức tín dụng của của các Ngân hàng áp dụng đối với Công ty rất hạn chế nhất là trong 9 tháng đầu năm nên rất khó tăng doanh số để có thể tăng lợi nhuận.
  • Hoạt động xuất khẩu đơn thuần môi giới thương mại, đồng thời việc áp dụng các biện pháp an toàn trong thanh toán với bạn hàng là những yếu tố có ảnh hưởng đến hoạt động này .
  • Lạm phát tăng cao trong suốt thời gian dài ảnh hưởng đến vấn đề quản lý giá, làm cho chi phí kinh doanh tăng.
  • Bieán ñoäng tyû giaù cuõng laø nguyeân nhaân laøm khoù thu hoài coâng nôï nhanh, aûnh höôûng xoay voøng voán trong kinh doanh.
  • Hoạt động của Chi nhánh Kho lạnh tiếp tục gặp khó khăn trong khai thác nguồn hàng và sự cạnh tranh về giá.
  • Kết quả kinh doanh lỗ của Công ty từ cuối năm 2009 vẫn ảnh hưởng đến uy tín của Công ty với các đối tác và các tổ chức tín dụng, ngân hàng cho đến quý IV/2011
  1. Vkeát quaû thöïc hieän naêm 2011 :
CHỈ TIÊU ĐVT KẾ HOẠCH NĂM 2011 THỰC HIỆN NĂM 2011

%THỰC HIỆN/

KẾ HOẠCH

1/ TỔNG DOANH THU 1.000 đ 682.723.000 768.798.060 112,61 %
2/ TỔNG DOANH SỐ (USD) USD 32.958.000 27.366.092 83,03 %
T/đó : – Xuất khẩu USD 1.458.000 2.704.526 185,50 %
– Nhập khẩu USD 31.500.000 24.661.566 78,29 %
3/ KINH DOANH NỘI THƯƠNG 1.000 đ   147.642.570  
4/ KINH DOANH DỊCH VỤ 1.000 đ 34.592.869 26.500.385 76,61 %
5/ SX CHẾ BIẾN THỦY SẢN 1.000đ 5.450.000 3.727.538 68,40 %
6/ LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ 1.000 đ 6.300.000 26.624.576 422,61 %
7/ QUỸ TIỀN LƯƠNG 1.000 đ 13.700.000 12.900.938 94,16 %
8/ THU NHẬP BÌNH QUÂN (đồng/người/tháng) 1.000 đ 5.600 5.750 102,68 %

Một số đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch SXKD và các mặt hoạt động khác của công ty trong năm 2011 :

* Tổng doanh thu, doanh số:

Năm 2011 doanh thu thực hiện vượt 12,61% so kế hoạch đề ra. Ban Điều hành công ty đã biết nắm bắt cơ hội và triển khai các biện pháp cụ thể nhằm tận dụng tối đa lợi thế, hạn chế các mặt khó khăn, kinh doanh các mặt hàng công ty có thế mạnh (vật tư, thép, hạt nhựa…) và tận dụng triệt để cơ sở hạ tầng kinh doanh dịch vụ (kho bãi, văn phòng…)

Doanh số thực hiện năm 2011 đạt 83,03% kế hoạch. Trong đó doanh số xuất khẩu có sự gia tăng (85,50% KH) trong khi doanh số nhập khẩu chưa đạt kế hoạch năm đề ra (78,29% KH).

1/. Hoạt động xuaát khaåu:

Toång kim ngaïch Xuaát khaåu năm 2011 có sự gia tăng vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra do có sự thay đổi cơ cấu mặt hàng: giảm xuất khẩu mặt hàng thủy sản tăng mặt hàng nông sản.

Mặt hàng xuất khẩu thủy sản giảm là do: nguồn hàng không ổn định, khó thâm nhập vào các thị trường nhập khẩu thủy sản lớn như Mỹ, EU…, phải lựa chọn khách hàng có uy tín và bảo đảm khả năng thanh toán để tránh gây thất thoát cho Công ty.

2/. Hoạt động nhaäp khaåu:

Toång kim ngaïch Nhaäp khaåu giảm so với kế hoạch. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty trong năm 2011. Tuy nhiên, hoạt động này đã gặp rất nhiều khó khăn: Công ty gặp khó khăn về vốn, lãi suất vay cao, hạn mức tín dụng của ngân hàng có giới hạn nhất là trong 9 tháng đầu năm, căng thẳng về nguồn cung ngoại tệ và chênh lệch cao giữa tỷ giá niêm yết và tỷ giá thanh toán, một số khách hàng có công nợ cũ tồn đọng chậm thanh toán, chi phí dịch vụ tăng; các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu chặt chẽ hơn…Những yếu tố trên đã có ảnh hưởng làm hạn chế năng lực hoạt động và hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.

Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện các giải pháp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, đó là: kiện toàn và tăng cường đội ngũ nhân viên kinh doanh, rà soát chọn lựa mặt hàng kinh doanh chủ lực, giữ vững và phát triển mạng lưới khách hàng, chọn lọc khách hàng có tiềm lực, uy tín, thanh toán tốt, tạo quan hệ tốt với các ngân hàng để có hạn mức vay đảm bảo nhu cầu vốn cho kinh doanh. Các giải pháp trên đã giúp hoạt động nhập khẩu giữ được mức tương đối trong tình hình khó khăn hiện nay.

3/. Kinh doanh nội thương:

Kế hoạch năm 2011 không đề ra chỉ tiêu kinh doanh nội thương mà chỉ chú trọng doanh số xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên thực hiện Kinh doanh nội thương năm 2011 với doanh thu cao. Đây là sự năng động và nhanh nhạy nắm bắt thời cơ kinh doanh của công ty trong điều kiện hạn mức tín dụng cho nhập khẩu bị hạn chế, tỷ giá ngọai hối biến động lớn.

4/. Hoaït ñoäng Kinh doanh Dòch vuï :

  • Hoạt động kinh doanh dịch vụ không đạt kế hoạch năm 2011, thực hiện chỉ đạt 26,50 tỷ đồng

Trong đó : – Dịch vụ kho lạnh : 13,193 tỷ đồng (chiếm 49,780 % doanh số KDDV)

– Dịch vụ kho bãi : 13,144 tỷ đồng (chiếm 49,60 % doanh thu KDDV)

– Dịch vụ khác : 0,194 tỷ đồng (chiếm 0,73% doanh thu KDDV)

  • Dịch vụ kho lạnh tại Chi nhánh Sóng Thần gặp nhiều khó khăn, nguồn hàng khai thác thấp do các đơn vị thuỷ sản có sự sút giảm sản lượng chế biến, các nhà máy tại địa phương đều có kho lạnh công suất lớn, giao thông từ các địa phương đến cảng biển xuất khẩu thuận lợi, các nhà máy hạn chế gởi hàng; mặt hàng thực phẩm nhập khẩu giảm sút số lượng do ảnh hưởng của các quy định kiểm tra vệ sinh thú y. Ngoài ra có sự gia tăng đột biến về số lượng đơn vị kinh doanh kho lạnh và cạnh tranh gay gắt về giá dịch vụ.
  • Dịch vụ cho thuê kho bãi tại Chi nhánh XN Kho Vận hoạt động tốt và có hiệu quả do nhu cầu khách hàng cần thuê kho bãi trong nội ô thành phố cho hoạt động phân phối, trung chuyển hàng hoá cao trong khi nguồn cung ứng kho bãi có giới hạn.

5/. Phân xưởng chế biến:

Phân xưởng chế biến sau những năm cho thuê đã xuống cấp về nhà xưởng cũng như máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ. Năm 2011 không đạt kế hoạch đề ra do phải mất thời gian cho việc sửa chữa và tuyển dụng thêm lao động. Phân xưởng chế biến hiện nay duy trì sản xuất chủ yếu là gia công cho một số đơn vị, tận dụng khai thác để đảm bảo thu một phần khấu hao cũng như trả tiền lương cho công nhân.

6/. Lợi nhuận:

Lợi nhuận năm 2011 là 26,625 tỷ đồng đạt 422,61 % so với kế hoạch. Lợi nhuận Công ty tăng đột biến do nguồn thu từ Tập đoàn Tây Hồ chuyển tiền để thực hiện việc triển khai dự án Khu phức hợp Tân Bình: chung cư, trung tâm thương mại. Nguồn thu này Công ty sẽ tiếp tục đầu tư cho dự án, tạo cở sở cho việc khai thác kinh doanh với quy mô lớn hơn tại địa điểm này cho những năm về sau.

7/. Hoạt động của các đơn vị trực thuộc:

  1. Văn phòng Công ty:

Hoạt động chủ lực là kinh doanh nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh nội thương và cho thuê văn phòng (tại VP Cty và XN Vận tải biển). Doanh thu thực hiện năm 2011 là 735,923 tỷ đồng chiếm 95,72% doanh số toàn công ty. Lãi thực hiện 30,526 tỷ đồng. Năm 2011 công ty đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh kinh doanh đa dạng, tiết kiệm chi phí, sắp xếp lực lượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh, quản lý.

  1. Chi nhánh Xí nghiệp Kho Vận:

Hoạt động trên các lĩnh vực cho thuê kho bãi, kho lạnh, cho thuê xưởng chế biến thủy sản và xuất khẩu. Doanh thu thực hiện 22,758 tỷ đồng chiếm 2,96% doanh số toàn công ty và đạt lãi 3,801 tỷ đồng. Chi nhánh XN Kho Vận đã tận dụng tốt lợi thế trong kinh doanh kho bãi. Tuy nhiên, khi dự án được thực hiện tại Chi nhánh XN Kho Vận đã định hướng chuyển đổi mục đích, liên doanh liên kết nên tâm lý chung của khách hàng đang thuê kho bãi cũng như kho lạnh và khách gia công chế biến hàng thủy sản không yên tâm trong đầu tư mua sắm thêm công cụ dụng cụ, sửa chữa, sản xuất và CB CNV cũng không yên tâm công tác.

  1. Chi nhánh Kho lạnh Sea Sài Gòn :

Hoạt động đơn thuần là dịch vụ kho lạnh tại tỉnh Bình Dương. Doanh số thực hiện 9,848 tỷ đồng chiếm 1,28% doanh số toàn công ty, lợi nhuận không đạt, lỗ 7,702 tỷ đồng. Mặc dù sở hữu kho lạnh mới nhưng doanh số và lợi nhuận không đạt kế hoạch do: Sản lượng lưu kho thấp và trong năm 2011 lại tiếp tục chiu phí khấu hao và phải trả khoản lãi vay cao đồng thời còn phải chịu chênh lệch tỷ giá cho phần vốn vay bằng ngoại tệ đầu tư xây dựng kho lạnh.

  1. Chi nhánh Xí nghiệp Phú Viên :

Hiện nay chỉ họat động cho thuê kho chứa hàng, năm 2011 doanh thu 0,269 tỷ đồng, đủ để bù đắp những chi phí phát sinh như trả lương công nhân, khấu hao, thuê đất, lãi vay… Công ty đang triển khai mời gọi đầu tư vào vị trí khu đất Chi nhánh đang quản lý, sử dụng tại Q.Long Biên – Hà Nội.

  1. Chi nhánh Xí nghiệp Vận tải biển

Năm 2011 đã ký Hợp đồng cho Công ty TNHH Yang Ming (Việt Nam) thuê, tuy nhiên năm 2012 do Cty Yang Ming mở rộng hoạt động kinh doanh nên đã trả mặt bằng. Được sự đồng ý của HĐQT Công ty, đầu năm 2012 Công ty đã kết thúc hợp đồng thuê nhà với Công ty TNHH Yang Ming và đang tìm kiếm khách hàng, thương lượng để tiếp tục cho thuê làm văn phòng.

8/. Veà thực hiện các dự án đầu tư:

Triển khai thực hiện đầu tư trong năm 2011:

  • Khu đất 678 Âu Cơ, P.14, Quận Tân Bình, Tp.HCM – Chi nhánh XN Kho vận: đã ký Hợp đồng hợp tác với Tập đoàn Tây Hồ thực hiện dự án Khu phức hợp Tân Bình: chung cư, trung tâm thương mại. Vốn dự kiến 1.300 tỷ, thực hiện đến 2015.
  • Khu đất 665-667 Lò Gốm, Quận 6, Tp.HCM và 338/1A Trần Văn Kiểu, Quận 6, Tp.HCM: đang cân nhắc lựa chọn lại đối tác thực hiện đầu tư cho phù hợp với chủ trương hợp khối với các đơn vị liền kề của UBND Quận 6.
  • Tại 200 Điện Biên Phủ, Quận 3, Tp.HCM: đã được sự chấp thuận của HĐQT v/v tiếp tục cho thuê trong thời gian chờ quy hoạch chính thức của Sở quy hoạch kiến trúc Tp.HCM.
  • Khu đất tại số 67 Phú Viên, Phường Bồ Đề, Gia Lâm, Hà Nội – XN Phú Viên: đã chọn Cty CP Tập đoàn Ba Ðình hợp tác triển khai dự án.

9/. Veà coâng taùc toå chöùc quaûn lyù vaø ñieàu haønh Coâng ty :

  • Từng buớc kiện toàn bộ máy tổ chức Công ty và các đơn vị trực thuộc. Ngoài các quy chế, quy định đã được ban hành, tiếp tục bổ sung và ban hành các quy chế, quy định cho chi nhánh trực thuộc: CN XN Kho Vận và CN XN Phú Viên, quy chế về tuyển dụng lao động.
  • Chủ trương định biên lao động, thực hiện tinh gọn bộ máy quản lý, mở rộng đội ngũ kinh doanh trực tiếp.
  • Công tác chăm lo đời sống cho người lao động: mặc dù gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh nhưng Ban Lãnh đạo đã chú trọng cải thiện đời sống cho người lao động, tạo nguồn thu nhập ổn định cho người lao động và thực hiện đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội, khám sức khỏe định kỳ, giải quyết chế độ hưu trí, nghỉ việc, ốm đau … cho người lao động kịp thời, đúng quy định của nhà nước.

10/. Caùc coâng taùc khaùc

– Đã tổ chức thành công Đại hội Công nhân viên chức và Đại hội công đoàn nhiệm kỳ V, ký kết thỏa ước lao động tận thể giữa Tổng Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn Công ty.

– Hoạt động công đoàn ổn định, tham gia giám sát bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và doanh nghiệp.

 

 

PHN II

KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2012

1/ Phương hướng – mục tiêu của Công ty năm 2012 :

Trong năm 2012, Công ty đề ra phương hướng – mục tiêu như sau:

– Về nhập khẩu: Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu, tăng cường đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ kinh doanh có đủ năng lực, tâm huyết và thích ứng với cơ chế cạnh tranh hiện nay.

– Về xuất khẩu: đẩy mạnh khai thác thị trường châu Á (Hàn Quốc, Trung Quốc) nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu, đảm bảo an toàn về thanh toán. Tích cực tham gia hội chợ trong và ngoài nước để tìm kiếm khách hàng, đối tác xuất khẩu thủy sản, nông sản. Liên doanh, liên kết với các nhà cung cấp, chế biến thủy sản để đa dạng mặt hàng xuất khẩu với giá cả hợp lý. Có hướng đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thủy sản để đẩy mạnh và tăng cường hoạt động xuất khẩu và dịch vụ xuất khẩu khác.

– Về sản xuất kinh doanh dịch vụ: Tăng cường công tác tiếp thị; củng cố và bổ sung nhân sự mảng dịch vụ cho thuê kho, đặc biệt tại Kho lạnh Sea Sài Gòn.

– Triển khai thực hiện các dự án đầu tư và chuẩn bị khai thác có hiệu quả các dự án.

– Mục tiêu: cố gắng thực hiện tốt kế hoạch về doanh thu và nhất là kế hoạch về lợi nhuận do Đại hội đồng cổ đông thông qua.

2/ Kế hoạch năm 2012 thể hiện ở các chỉ tiêu cụ thể như sau:

CHỈ TIÊU ĐVT THỰC HIỆN NĂM 2011 KẾ HOẠCH NĂM 2012

% KH 2012/

TH 2011

1/ TỔNG DOANH THU 1.000 đ 768.798.060 701.100.454 91,19 %
2/ TỔNG DOANH SỐ (USD) USD 27.366.092 31.432.432 116.00 %
T/đó : – Xuất khẩu USD 2.704.526 3.432.432 126,91 %
– Nhập khẩu USD 24.661.566 28.000.000 113,54 %
3/ KINH DOANH NỘI THƯƠNG 1.000 đ 147.642.570    
4/ KINH DOANH DỊCH VỤ 1.000 đ 26.500.385 35.265.382 133,07 %
5/ SX CHẾ BIẾN THỦY SẢN 1.000đ 3.727.538 5.754.000 154,36 %
6/ LỢI NHUẬN 1.000 đ 26.624.576 7.521.338 28,25 %
7/ QUỸ TIỀN LƯƠNG 1.000 đ 12.900.938 16.403.067 127,15 %
8/ THU NHẬP BÌNH QUÂN (đồng/người/tháng) 1.000 đ 5.750 6.938 120,66 %

 

3/ Về việc triển khai các dự án đầu tư:

  • Tại 678 Âu Cơ, P.14, Quận Tân Bình – Tp.HCM: tiếp tục thực hiện hợp đồng hợp tác đầu tư đã ký kết với Công ty CP Đầu tư & Xây dựng Tây Hồ. Đảm bảo tiến độ dự án.
  • Tại 338/1A Trần Văn Kiểu, Quận 6 & 665-667 Lò Gốm, Quận 6 – Tp.HCM: tiếp tục hoạt động cho thuê kho trong khi chờ triển khai dự án.
  • Tại 200 Điện Biên Phủ, Quận 3 – Tp.HCM: được sự đồng ý của HĐQT Công ty, đầu năm 2012 đã kết thúc hợp đồng thuê nhà với Công ty TNHH Yang Ming (Việt Nam) và đang thương lượng để ký kết hợp đồng với công ty mới.
  • Tại 67 Phú Viên, Phường Bồ Đề, Gia Lâm, Hà Nội: tiếp tục triển khai thực hiện dự án.

4/ Các giải pháp thực hiện :

a- Kinh doanh xuất – nhập khẩu và nội thương :

  • Đặc biệt quan tâm công tác dự báo, phân tích thị trường trong ngắn hạn và lâu dài nhằm chủ động và ổn định năng lực kinh doanh với chuyên môn hóa cao.
  • Đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng chiến lược công ty đã có thế mạnh, tiếp tục mở rộng kinh doanh hàng thực phẩm, nguyên vật liệu phục vụ SXKD; mở rộng mặt hàng xuất khẩu ngoài thủy sản, mở rộng các hoạt động kinh doanh đa dạng trên cơ sở đảm bảo an toàn về vốn, có hiệu quả.
  • Củng cố và tăng cường đội ngũ kinh doanh có kinh nghiệm, có tâm huyết. Khuyến khích cán bộ kinh doanh tự chủ khai thác khách hàng, mặt hàng mới.
  • Đảm bảo vòng quay vốn nhanh, thanh toán tốt, tạo uy tín với các tổ chức tín dụng, ngân hàng để có hạn mức vay đáp ứng tốt yêu cầu vốn.

– Thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh.

– Đẩy mạnh khai thác thị trường châu Á (Hàn quốc, Trung Quốc) nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu, đảm bảo an toàn về thanh toán.

– Tham gia các hội chợ trong và ngoài nước để mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản, chú trọng các thị trường có sức mua lớn như Nhật, Mỹ, EU, đồng thời tăng cường mở rộng thị phần các thị trường Trung Quốc, Hồng Kông, Asean, Hàn Quốc, Đài Loan….; liên doanh, liên kết với các đơn vị chế biến thủy sản để mở rộng nguồn hàng, mặt hàng xuất khẩu. Chuẩn bị đầu tư xây dựng nhà máy chế biến quy mô vừa phải để tự chủ nguồn hàng.

b- Kinh doanh dịch vụ :

  • Khai thác tối đa diện tích kho, bãi của công ty trên cơ sở đảm bảo chấp hành các quy định của nhà nước, an toàn tài sản của Công ty và khách hàng..
  • Tìm khách hàng cho thuê ngắn hạn đối với các khu vực đang chờ triển khai dự án đầu tư.
  • Đối với hoạt động kho lạnh: tăng cường quảng cáo trên các phương tiện báo, đài; tích cực đi địa phương tìm nguồn hàng khai thác, xác định mặt hàng khai thác chủ lực và đa dạng mặt hàng khai thác. Xây dựng chính sách giá linh động đáp ứng nhu cầu cạnh tranh gay gắt của thị trường, thực hiện chế độ tiết kiệm tối đa các chi phí vận hành.

c- Công tác tổ chức – đào tạo :

  • Giảm nhân sự làm công việc hành chính, văn phòng, tăng cường đội ngũ kinh doanh, bổ sung và đào tạo nhân sự trẻ, có năng lực.
  • Áp dụng quy chế trả lương thưởng theo năng lực, hiệu quả công việc cho từng bộ phận và từng cá nhân..
  • Hoàn thiện phần mềm quản lý chung của Công ty phục vụ kịp thời, chính xác các báo cáo, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành của Ban Tổng giám đốc và HĐQT Công ty.
  • Tăng cường các hình thức đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và cán bộ về marketing để khai thác tối đa nguồn hàng xuất – nhập khẩu; chú ý tổ chức các khoá đào tạo ngắn hạn, các lớp tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý.
  • Chăm lo, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho CBCNV, thực hiện chế độ lương, thưởng gắn liền hiệu quả kinh doanh.

d- Công tác đầu tư :

  • Thống nhất chủ trương, trình tự đầu tư các dự án, tìm các đối tác liên doanh liên kết có năng lực tài chính, kinh nghiệm thực hiện đầu tư.

– Tranh thủ các nguồn vốn cho vay ngắn hạn, dài hạn, liên doanh liên kết với các nhà đầu tư có tiềm năng về tài chính và thị trường để kinh doanh và đầu tư vào càc dự án..